Uncategorized

Các loại đường ăn kiêng hiện nay

Dùng đường trắng thường xuyên có thể gây ra vấn đề như sâu răng, thiếu dưỡng chất, tăng cân, tăng mỡ trong máu. Vì vậy, sử dụng đường ăn kiêng là giải pháp an toàn hơn cả.Tuy nhiên, cần phải sử dụng thế nào để hiệu quả, an toàn? Cùng theo dõi bài viết sau đây.

Đường ăn kiêng là gì?

Đường ăn kiêng có vị ngọt đậm đà như hương vị tự nhiên, đảm bảo được khẩu vị và cảm quan của người bệnh, nhưng lại cung cấp một lượng calo tối thiểu cho khẩu phần hàng ngày, vì vậy không gây tích tụ mỡ thừa cũng như tăng đường huyết sau ăn.

fix-duong-bap-1

Đường ăn kiêng là một trong những thực phẩm chức năng hữu ích, và là chất tạo ngọt ít calo được khuyến khích sử dụng để thay thế đường mía thông thường giúp cho người có nguy cơ và bị tiểu đường, người bị béo phì, những người ăn kiêng hay cần giảm cân và cả những người quan tâm tới một chế độ ăn lành mạnh để phòng ngừa các bệnh béo phì, tiểu đường và xơ vữa động mạch.

Loại đường này có thể sử dụng cho những mục đích khác như: cho người dễ bị nổi mụn, có thói quen sử dụng quá nhiều tinh bột trong khẩu phần ăn, thích ăn ngọt… để tránh tăng năng lượng không cần thiết.

Các loại đường ăn kiêng hiện nay

– Đường Sucralose: Ngọt gấp 600 lần đường thường, ổn định với nhiệt độ. Loại đường này có thể thay thế đường ăn khi nấu ở nhiệt độ cao, thích hợp để làm các loại bánh.Mức an toàn là 5mg/kg/ngày

– Đường Saccharin: Ngọt gấp 300 – 500 lần đường thường, không bị huỷ bởi nhiệt. Mức an toàn là 15mg/kg/ngày.

– Đường Stevia: độ ngọt gấp 250 -300 lần so với đường tự nhiên, đây là loại chất ngọt tinh khiết được làm phụ gia trong nhiều loại thực phẩm. Đường ăn kiêng cỏ ngọt stevia chiết xuất từ cây cỏ ngọt, liều lượng cho phép là 7,9 mg/kg/ngày.

– Đường Aspartame: loại đường này ngọt hơn khoảng 180- 200 lần so với đường ăn thông thường. Loại đường này dễ bị hủy bởi nhiệt nên không được dùng trong lúc nấu trên bếp mà chỉ sử dụng khi chế biến xong. Mức an toàn để sử dụng hàng ngày là 50mg/kg/ngày

– Đường Acesulfame Potassium: đây là loại đường được sử dụng phổ biến trong nhiều sản phẩm đóng gói dành cho người tiểu đường. Loại đường này có độ ngọt gấp 200 lần so với lượng đường thông thường. Mức an toàn là 15mg/kg/ngày.

– Đường Palatinose: là cacbonhydrat khi vào cơ thể sẽ đươc chuyển hóa thành đường Glucose, cung cấp năng lượng ổn định và liên tục cho tế bào não, có thể thay thế đường mía và giúp ổn định chỉ số đường huyết.

– Đường bắp: Đây là dạng được chế tạo từ quả bắp (ngô) có độ ngọt gấp 3 lần đường trắng thông thường. Dùng được cho nấu ăn, pha chế.

Đường ăn kiêng là các loại đường thay thế được xem tốt cho sức khoẻ hơn đường tinh thông thường hoặc các loại đường thay thế. Chúng được sử dụng rất nhiều tại gia đình và cả trong công nghệ thực phẩm. Chúng được dùng làm ngọt thức uống như trà và cocktail, các món bánh tráng miệng, cho vào ngũ cốc, và để làm bánh.

Đường nào cũng chỉ dùng vừa phải

Mặc dù các chất tạo ngọt nhân tạo và các loại đường thay thế có thể giúp kiểm soát cân nặng nhưng vẫn cần sử dụng ở mức độ vừa phải.

Thực phẩm được tiếp thị là sugar-free không có nghĩa là hoàn toàn không có calorie. Sử dụng quá nhiều thực phẩm sugar-free, bạn có thể vẫn tăng cân nếu các thành phần khác trong sản phẩm có chứa năng lượng. Và nên nhớ rằng thực phẩm chế biến sẵn thường chứa các loại đường thay thế, nói chung là không mang đến lợi ích cho sức khoẻ bằng các loại thực phẩm tự nhiên như rau và trái cây.

Uncategorized

Tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ bằng tỏi

Tỏi là một chất kháng sinh tự nhiên rất tốt cho việc tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ. Ngoài ra, chúng còn có tác dụng phổ biến là sát khuẩn, thanh nhiệt, giải độc cơ thể, trừ phong, thông khiếu, tiêu nhọt, tiêu đờm, tiêu hạch cổ….

Thành phần có trong tỏi

Theo lương y đa khoa Bùi Hồng Minh (Nguyên Chủ tịch Hội Đông y Ba Đình, Hà Nội) trong tỏi có chứa nhiều chất llicin, vitamin A, B1, B2. Tỏi đem lại rất nhiều tác dụng như: Kích thích tiêu hóa, hạ huyết áp, hạ đường huyết, nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể – kể cả miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào, chống lão hóa, chống ung thư…

cong-dung-toi

Loại gia vị thường có sẵn trong nhà bếp này tất nhiên cũng là một loại kháng sinh cực mạnh, chữa được vô số bệnh ở trẻ nhỏ. Do đó, dự trữ để làm gia vị là một chuyện, nhà có con nhỏ mà luôn phòng thủ sẵn tỏi trong nhà cũng hữu ích vô cùng cho bố mẹ vào những lúc cấp bách, nhất là khi bạn không muốn lạm dụng kháng sinh để chữa bệnh cho con.

Tỏi thường có mùi hanh nên trẻ nhỏ thường không thích ăn tỏi. Năm được nhược điểm đó, các nhà nghiên cứu đã cho ra đời viên uống dầu tỏi không mùi khắc phục được nhược điểm của củ tỏi thô mà vẫn giữ nguyên được giá trị dinh dưỡng của nó.

Tỏi có tác dụng gì với trẻ nhỏ?

Theo giới chuyên gia, với khả năng kháng sinh cực mạnh, sử dụng tỏi để chữa bệnh cho trẻ là điều bố mẹ nên tận dụng:

– Trẻ bị lỵ, tiêu chảy: Đây là tình trạng bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ do không kiểm soát được việc ăn uống đúng cách. Với tính kháng sinh cực mạnh, cha mẹ có thể kết hợp tỏi vào chế độ ăn để trẻ có đường ruột khỏe mạnh hơn, từ đó đẩy lùi những chứng bệnh như tiêu chảy, lị.

toi-co-tac-dung-gi

Trong trường hợp trẻ bị bệnh đường tiêu hóa như trên, cha mẹ có thể dùng tỏi ép lấy nước cho trẻ uống. Điều này cũng giúp loại trừ giun sống trong đường ruột. Cha mẹ cũng có thể kết hợp thêm tỏi vào những món ăn hàng ngày của trẻ để con có đường ruột khỏe mạnh hơn. Chưa kể, ăn tỏi sẽ giúp kích thích tiêu hóa ở trẻ, giúp ruột già và ruột non hoạt động tốt hơn.

– Trẻ bị cảm cúm, ho, sốt nhẹ: Sử dụng tinh dầu tói để phòng tránh và trị bệnh hiệu quả. Vì tỏi có tính hăng, nên khi muốn giảm bớt tính hăng các mẹ có thể nướng tỏi rồi giã nhuyễn thêm nước cho bé uống hoặc bỏ thêm tỏi vào cháo cho bé ăn hằng ngày sẽ rất tốt cho sức khỏe.

cong-dung-toi-voi-tre-em

Vì tỏi có tính hăng, nên khi muốn giảm bớt tính năng các mẹ có thể nướng tỏi rồi giã nhuyễn thêm nước cho bé uống hoặc bỏ thêm tỏi vào cháo.

Tuy nhiên, điều này chỉ đúng trong trường hợp trẻ mắc cảm cúm, ho ngắn ngày. Đối với trường hợp trẻ mắc cảm cúm lâu ngày không khỏi hay quá nặng, các mẹ nên đưa trẻ đến các cơ sở y tế tin cậy để được bác sĩ khám, điều trị bệnh kịp thời, phòng tránh những biến chứng có thể xuất hiện.

– Trị viêm họng cho trẻ: Tỏi bóc vỏ, đem đập dập cho vào bát nhỏ, rót mật ong vào. Sau đó để lên bếp hấp cách thủy hoặc cho vào nồi cơm đã chín để hấp. Hấp đến khi thấy mùi thơm của tỏi bay ra thì bỏ ra và cho trẻ nhấp mật ong tỏi mỗi sáng để trị viêm họng.

Lưu ý: Thông tin chữa bệnh cho trẻ bằng tỏi trên đây có tính chất tham khảo. Để chắc chắn có áp dụng được hay không, mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ, khi nói nhớ trình bày rõ nhu cầu không muốn con bị lạm dụng kháng sinh. Tuyệt đối không được tự ý dùng tỏi để đắp ngoài, đắp lên vết thương… có thể khiến con bị bỏng.

Uncategorized

Tỏi tía nguyên chất Garlic Oil tăng cường sức đề kháng

Tỏi tía Garlic Oil có nhiều công dụng với sức khỏe như: Tăng cường hô hấp, kích thích thông thoáng đường thở và tăng trao đổi khí ở phổi. Dùng dầu tỏi trước khi ngủ giúp cơ thể tháo rửa các cặn bã ở đáy phổi đưa cơ thể vào giấc ngủ sâu. Đặc biệt, dùng viên dầu tỏi tía mỗi ngày kết hợp trị liệu kháng sinh giúp tăng sức đề kháng cơ thể.

Tinh chất tỏi tía Garlic Oil được chiết xuất từ 100% tỏi tía tươi nguyên chất với tên khoa học là Allium sativum. Đây là đặc sản ở Việt Nam, có giá trị dinh dưỡng cao hơn so với các loại tỏi tía thông thường.

toi-tia-medipharusa-vn

Tỏi tía nên dùng như thế nào?

Tỏi tía hiện nay được sản xuất dưới dạng tinh chất tỏi tươi và viên uống dầu tỏi. Tinh dầu tỏi thường được sử dụng pha nước uống hàng ngày. Viên dầu tỏi chiết xuất từ tỏi tía nguyên chất được bào chế dưới dạng viên uống.

Cả hai cách bào chế đều rất thuận tiện cho người dùng. Tuy nhiên, nếu bạn không chịu được mùi tỏi nồng nặc, có thể sử dụng viên uống dầu tỏi tránh được mùi, dễ uống mà vẫn giữ được công dụng của tỏi tía

Viên dầu tỏi nào tốt nhất hiện nay

Viên dầu tỏi Garlic Oil là sản phẩm của Mediphar USA được sản xuất trong Nhà máy đạt chuẩn GMP, có đầy đủ giấy chứng nhận của Bộ y tế.

Đặc biệt, viên dầu tỏi được bào chế dưới dạng viên nang mềm nên độ hấp thu vào cơ thể gấp mấy lần viên nén thông thường.

Công dụng của viên dầu tỏi Garlic Oil:

Tăng cường sức đề kháng, phòng bệnh đường hô hấp, cảm cúm

Trong tỏi chứa nhiều vitamin B2, B5, B9, B1, B3, magie, canxi, kẽm, kali, vitamin C, carbohydrate, phốt pho, sắt và protein…, làm giảm nguy cơ cảm cúm, tăng cường sức đề kháng mùa dịch.

Kiểm soát mỡ máu, phòng ngừa bệnh tim mạch

Làm giảm cholesterol xấu và tăng lượng cholesterol tốt trong cơ thể, giúp loại bỏ các mảng xơ vữa bám trên thành mạch máu cũng là một trong những công dụng tuyệt vời của tỏi.

vien-uong-dau-toi-khong-mui-3

Ngừa một số bệnh “vặt” mùa dịch

Viên dầu tỏi có tính kháng viên nên rất tốt cho người bị nhiễm trùng đường hô hấp, ho, cảm lạnh và cúm, ngăn ngừa sự phát triển của virus và vi khuẩn có hại.

Đặc biệt, dầu tỏi còn giúp hỗ trợ chướng bụng, đầy hơi, ăn uống khó tiêu. Kích thích tiêu hóa, tăng cường chuyển hóa năng lượng.

Ai nên dùng viên dầu tỏi tía

  • Trẻ em trên 4 tuổi dùng viên dầu tỏi tía tăng cường sức đề kháng và bảo vệ hệ hô hấp hoạt động trơn tru hơn.
  • Phụ nữ mang thai sử dụng viên dầu tỏi tía tăng cường sức đề kháng trong quá trình suy giảm hệ hô hấp và không thể sử dụng kháng sinh thì tỏi tía chính là vị cứu tinh của các mẹ bầu.
  • Người cao tuổi sẽ giảm tình trạng viêm khớp rõ rệt.
  • Người lớn nên dùng đều đặn mỗi ngày để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị cảm cúm thông thường; tăng cường sức đề kháng của cơ thể; giảm cholesterol để phòng ngừa bệnh tim mạch; đề phòng tắc nghẽn mạch máu; phòng chống lão hóa, khỏe người,…
Uncategorized

7 loại vitamin khoáng chất tăng sức đề kháng mùa dịch

Tăng cường bổ sung vitamin A, C, E, D và chất khoáng từ sắt, kẽm từ rau, củ và bữa ăn hàng ngày để cải thiện hệ miễn dịch, phòng ngừa bệnh tật.

Ngoài một chế độ ăn cân đối, hạn chế các món xào, rán, nướng,…chúng ta cần bổ sung thêm vitamin, chất khoáng để cơ thể tăng sức đề kháng, phòng ngừa dịch bệnh.

Vitamin

Vitamin A giúp tăng sức đề kháng và miễn dịch cơ thể. Thiếu hụt vitamin A làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng và tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ em, các tuyến ngoại tiết giảm bài tiết, khiến khả năng ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn giảm đi. Vitamin A thường có nhiều trong gấc, rau ngót rau dền cơm, gan gà, gan lợn, gan bò,…

Vitamin E làm tăng tính miễn dịch bằng cách bảo vệ tế bào khỏi bị tổn thương, tăng sức đề kháng của cơ thể với các bệnh nhiễm khuẩn mạnh hơn, làm chậm tiến triển bệnh sa sút trí tuệ (Alzheimer), bảo vệ vitamin A và chất béo của màng tế bào khỏi bị oxy hóa, tham gia vào chuyển hóa tế bào. Vitamin E bảo vệ các chất béo trong não khỏi các gốc tự do, đặc biệt là các chất béo omega-3 DHA và EPA, trong đó tập trung ở tế bào thần kinh. Vitamin E có nhiều trong các thực phẩm nguồn gốc tự nhiên như đậu tương, giá đỗ, vừng lạc, mầm lúa mạch, dầu hướng dương, dầu ô-liu và các loại rau có lá màu xanh đậm.

Vegetables-Onion-Tomatoes-Garl-2001-3568-1584156578

Vitamin C tăng cường miễn dịch, cần thiết cho các tế bào miễn dịch T và bạch cầu, từ đó làm tăng chức năng của hệ miễn dịch. Thiếu vitamin C, sự nhạy cảm với các bệnh nhiễm khuẩn tăng lên, tính thấm mao mạch tăng, mạch dễ vỡ, da khô ráp. Vitamin có nhiều trong trái cây và rau củ như bưởi, đủ đủ, quýt, cam, chanh,…hoặc rau ngót, rau mùi tàu, rau dền, rau đay, rau mồng tời, hành hoa,…

Vitamin D là một vitamin tan trong chất béo, có liên quan đến các chức năng khác nhau của hệ thống miễn dịch, tiêu hóa, tuần hoàn và thần kinh. Ngoài tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, Vitamin D còn được cung cấp từ 10-20% trong chế độ ăn uống. Do đó, mỗi ngày cần tắm nắng từ 15-30 phút và tăng cường sử dụng các thực phẩm giàu vitamin D như gan cá, lòng đỏ trứng, cá, hải sản… cho bữa ăn hàng ngày.

Trong các vitamin nhóm B, vai trò các folat và pyridoxin đáng chú ý hơn cả. Thiếu folate làm chậm sự tổng hợp của các tế bào tham gia vào các cơ chế miễn dịch. Tương tự như thiếu sắt, miễn dịch dịch thể ít bị ảnh hưởng hơn miễn dịch qua trung gian tế bào. Đặc biệt, trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai thiếu folat thường đi kèm thiếu sắt là hai yếu tố gây thiếu máu dinh dưỡng. Ngoài ra, thiếu pyridoxin (vitamin B6) làm chậm các chức năng miễn dịch, cả dịch thể và trung gian tế bào. Các vitamin nhóm B có nhiều trong cám gạo, ngũ cốc, các loại hạt đậu, mè, mầm lúa mì, tim, gan.

Chất khoáng

Rất nhiều chất khoáng và vi khoáng tham gia vào miễn dịch, trong đó vai trò của sắt, kẽm được nghiên cứu nhiều hơn cả.

Sắt cần thiết cho tổng hợp AND và tham gia vào nhiều enzym can thiệp vào quá trình phân giải bên trong tế bào. Thiếu sắt, nhiễm khuẩn tăng. Bạn có thể bổ sung sắt trong mộc nhĩ, nấm hương, rau dền đỏ, đậu tương, tiết bò, bầu dục lợn, lòng đỏ trứng vịt, cua đồng,..

Kẽm giúp tăng cường miễn dịch, giúp làm vết thương mau lành và giúp duy trì vị giác và khứu giác. Kẽm tham gia vào hàng trăm enzym chuyển hóa trong cơ thể. Thiếu kẽm trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa do giảm sức đề kháng. Trẻ thường có biểu hiện biếng ăn chậm lớn, chậm phát triển chiều cao. Các thức ăn giàu kẽm nên lưu ý như thịt, cá, tôm, sò, sữa, trứng, ngao, hàu,..

Uncategorized

Người dùng nói gì về men tiêu hóa Menpeptine?

Khi tuyến tiêu hóa không đủ sản sinh ra enzyme tiêu hóa khiến cho quá trình tiêu hóa thức ăn bị chững lại, gây ra các tình trạng chướng bụng, đầy hơi, ăn uống khó tiêu. Lúc này, men tiêu hóa ra đời để hỗ trợ tiêu hóa thức ăn.

Men tiêu hóa tiết ra men amylase giúp tiêu hóa tinh bột và chất béo, men pepsin để tiêu hóa chất đạm, men lactaza tiêu hóa chất đường, chất xơ. Cơ chế của men tiêu hóa là phân cắt những tảng thực phẩm lớn thành những mảng thực phẩm nhỏ và dần dần thành những chất dinh dưỡng như đường đơn, axit amin, axit béo để cơ thể hấp thu.

Ai nên dùng men tiêu hóa?

Trẻ em thường là đối tượng cần sử dụng men tiêu hóa vì lượng men tiết ra không đủ. Trẻ nếu có biểu hiện biếng ăn, suy dinh dưỡng, đi ngoài phân sống….

Các trường hợp giảm tiết dịch men tiêu hóa khiến bụng ậm ạch, đầy hơi, ăn lâu tiêu, một chút men tiêu hóa có thể sẽ có lợi.

Người mới ốm dậy cơ thể không tiết ra đủ lượng men nên cần bổ sung men tiêu hóa.

Men tiêu hóa nào tốt nhất hiện nay?

Men tiêu hóa Menpeptine hiện đang là men được bán chạy nhất hiện nay. Menppetine bổ sung các men amylase, papain giúp cắt nhỏ chất béo, tinh bột, chất xơ thành những phần tử nhỏ giúp quá trình tiêu hóa thức ăn thực hiện dễ dàng hơn.

men-tieu-hoa-cho-nguoi-lon-1-min

Những ai nên dùng Menpeptine

  • Người lớn và trẻ em trên 5 tuổi rối loạn tiêu hóa đầy hơi và lên men, chán ăn, khó tiêu, tiêu hóa kém, trướng hơi
  • Người bị tỳ, vị hư nhược
  • Người có hệ tiêu hóa bị tổn thương dẫn đến tiêu hóa thức ăn kém.

Cách uống menpeptine đem lại hiệu quả

  • Uống ngay sau khi ăn hoặc trong khi ăn
  • Thời gian uống tối đa là hai tuần
  • Trẻ em trên 5 tuổi: ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên
  • Người lớn: ngày 2 lần, mỗi lần 2 viên

Người dùng nói gì về men tiêu hóa Menpeptine?

Hiệu quả Menpeptine mang lại cho người dùng

  • 70% đã khắc phục được tình trạng biếng ăn của trẻ
  • Hơn 80% người đã khỏi đầy bụng, chướng hơi sau khi dùng rượu bia.
  • Khắc phục tình trạng ăn uống khó tiêu ở người lớn.
Uncategorized

Viên uống Biotin Collagen 30 | Sản phẩm làm đẹp không thể thiếu của chị em

Tình trạng tóc rụng vương vãi trên sân nhà đang trở thành nỗi ám ảnh của các chị em phụ nữ. Nguyên nhân thường là do phụ nữ sau sinh, cơ thể mệt mỏi, căng thẳng, thiếu chất dinh dưỡng, rối loạn hóc môn…Ngoài ra, các tác nhân cơ lý hóa như uốn, nhuộm, sấy, duỗi cũng làm ảnh hưởng đến sự phát triển của tóc.

Rụng tóc nỗi ám ảnh của chị em phụ nữ

Chăm sóc tóc không chỉ đơn thuần là một mái tóc óng ả mà còn phải chắc khỏe sâu bên trong. Chính vì vậy, việc kéo tóc thẳng mượt bằng máy móc chỉ là biện pháp tức thời. Về sau, sẽ khiến tình trạng rụng tóc thêm nặng nề.

Hình thức đơn giản và tiết kiệm thời gian bằng viên uống Biotin Collagen 30 nuôi dưỡng tóc chắc khỏe, da sáng mịn đang là sự lựa chọn của nhiều chị em phụ nữ.

Thành phần có trong Biotin Collagen 30

Mỗi viên nén chứa:

Collagen Peptide (Collagen Type I và Type III) 833,34 mg

Collagen Peptide có nguồn gốc từ thiên nhiên, được kiểm nghiệm lâm sàng là không gây ra tác dụng phụ. Việc bổ sung Collagen Peptide giảm thiểu sự tổng hợp các sắc tố melanin từ đó làm mờ các vết thâm nám, tàn nhang, đốm nâu… giúp trắng da trắng mịn đều màu.
Collagen Peptide được bào chế dưới dạng thực phẩm chức năng làm đẹp dạng uống, cho hiệu quả cao hơn trong việc chăm sóc da. Vì chúng có kích thước rất nhỏ giúp cơ thể hấp thụ rất nhanh, cho hiệu quả cao, vượt trội hơn.

Biotin 16,67 mcg

Biotin là một dạng vitamin đóng vai trò thanh lọc cơ thể và giúp da, tóc, móng khỏe hơn. Cơ thể chúng ta không thể tự sinh ra vitamin B7. Vì vậy, việc bổ sung biotin thường là từ một số thực phẩm chức năng và chế độ ăn uống hằng ngày.

Cách uống Biotin Collagen 30:

– Thích hợp cho phụ nữ trên 20 tuổi, khi các dấu hiệu về lão hóa trong cơ thể chưa diễn ra mạnh mẽ.

– Không nên lạm dụng uống quá nhiều vì lượng thừa 2 chất này vốn không được cơ thể hấp thụ mà bị đào thải ra ngoài, gây lãng phí thời gian và tiền bạc.

– Nên duy trì liên tục trong 3 tháng để cảm nhận được hiệu quả rõ rệt, kết hợp với chế độ ăn uống phù hợp và thói quen lành mạnh để sản phẩm được phát huy tác dụng tối đa.

Uncategorized

10 thói quen ăn uống dễ gây ung thư

Một chế độ dinh dưỡng lành mạnh sẽ giúp tăng cường sức khỏe cho cơ thể và ngược lại, nếu bạn ăn uống không đúng cách hoặc duy trì những thói quen xấu thì nguy cơ cao mắc nhiều căn bệnh nguy hiểm, trong đó có cả ung thư.

Ăn đồ nóng

Niêm mạc thực quản chỉ chịu được nhiệt độ từ 40-50 độ C. Vậy nên, nếu ăn nhiều món nóng thường xuyên thì nguy cơ cao gặp phải các bệnh ung thư hệ tiêu hóa, điển hình là ung thư thực quản và ung thư dạ dày. Vì vậy, nếu bạn duy trì thói quen ăn đồ nóng thường xuyên thì thực quản sẽ bị tổn thương, viêm loét và dần bị ăn mòn theo thời gian.

2

Ăn uống quá nhanh

Việc ăn quá nhanh sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hệ tiêu hóa, thậm chí còn dẫn đến tình trạng ăn uống khó tiêu, trào ngược dạ dày… Bên cạnh đó, việc ăn quá nhanh sẽ khiến nước bọt và các enzyme không kịp tiết ra để phân hủy thức ăn nên dễ gây đầy hơi, chướng bụng, tổn thương đường tiêu hóa và làm tăng nguy cơ ung thư.

Thường xuyên ăn đồ ăn để qua đêm

Các loại thực phẩm để qua đêm thường sản sinh nhiều nitrit độc hại. Khi nitrit đi vào dạ dày sẽ tạo thành hợp chất nitrosamine. Hàm lượng nitrosamine nếu tích tụ trong gan quá lâu có thể gây ra hiện tượng nhiễm độc và dễ dẫn đến ung thư. Đặc biệt, nếu đồ ăn được bảo quản trong tủ lạnh quá lâu cũng có thể làm gia tăng hàm lượng nitrit. Hợp chất này sẽ càng bám chặt nếu hâm nóng thức ăn.

Ăn quá nhiều thịt

Việc lười ăn rau xanh cũng có thể làm tăng cao nguy cơ mắc bệnh ung thư. Các dưỡng chất có trong rau xanh và trái cây sẽ đào thải độc tố tích tụ trong cơ thể ra ngoài, từ đó giúp cơ thể luôn ổn định, khỏe mạnh. Do đó việc ăn rau xanh mỗi ngày sẽ giúp bạn giảm bớt nguy cơ mắc bệnh ung thư.

an-qua-nhieu-thit

Sử dụng nhiều đồ uống chứa chất kích thích

Bia, rượu, cà phê… có thể kích thích các dây thần kinh, từ đó gây ảnh hưởng đến quá trình lưu thông máu và làm giãn nở mạch máu. Do vậy, việc thường xuyên sử dụng những loại đồ uống này dễ làm tổn thương tới các mô và tế bào trong cơ thể nên bạn cần hạn chế tiêu thụ thường xuyên. Việc thường xuyên uống rượu làm tăng gánh nặng cho đường tiêu hóa và tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư. Một nghiên cứu của trường Đại học Williams, Thụy Điển cho thấy rằng nam giới trên 45 tuổi ít uống rượu hoặc không uống rượu, thì nguy cơ ung thư thực quản sẽ giảm 50%.

Ăn quá nhiều đồ nướng

Tiếp xúc với nhiệt độ cao khiến thịt dễ sinh các amin dị vòng (HCAs) và hydrocarbon thơm đa vòng (PAHs) – những hợp chất có khả năng tác động lên cấu trúc tế bào gây ung thư. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên nên chế biến thực phẩm bằng cách rang, luộc hoặc hấp thay vì sử dụng đồ nướng.

Thường xuyên ăn uống ngoài hàng

Thường xuyên ra ngoài ăn sẽ làm tổn thương chức năng lá lách và dạ dày, dễ dẫn đến ung thư. Ngoài ra, nhà hàng, quán ăn thường sử dụng các phương pháp chiên ở nhiệt độ cao, hoặc thêm lượng lớn chất tạo hương liệu có chứa rất nhiều chất gây ung thư.

Uống nhiều đồ uống có ga

Kết quả nghiên cứu trên Tạp chí Dinh dưỡng của Mỹ khẳng định có sự liên hệ giữa uống nước ngọt với ung thư. Bên cạnh đó, nước ngọt dễ dẫn đến béo phì, chứng bệnh này gắn liền với nguy cơ ung thư đại trực tràng, ung thư vú sau mãn kinh, ung thư thực quản, nội mạc tử cung, thận, tuyến tụy, túi mật, và buồng trứng.

nuoc-ngot-co-ga

Ăn uống thất thường

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thói quen ăn uống không quy luật có thể dẫn đến bệnh béo phì và ung thư dạ dày. Trong lâm sàng, khi hỏi về bệnh nhân ung thư, rất nhiều người không ăn sáng, hoặc ăn muộn, hoặc ăn đồ ăn nhẹ vào giữa đêm.

Không gian ăn uống không vui vẻ

Nếu bạn ăn trong một môi trường khó chịu, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng của lá lách, dạ dày, gan và điều này tăng nguy cơ ung thư.

Uncategorized

Các phương pháp điều trị bệnh tiểu đường mới nhất

Trong trường hợp bệnh tiểu đường, nhiệm vụ này có thể giúp đạt được sự kiểm soát đường huyết nhiều hơn, ít bị hạ đường huyết và cuối cùng là tìm ra cách chữa trị.

Một số trong những phát triển mang tính cách mạng bao gồm sự khởi đầu của việc áp dụng kỹ thuật số, theo dõi glucose liên tục và tuyến tụy nhân tạo.

Sau đây là những phương pháp mới nhất về điều trị và kiểm soát bệnh tiểu đường trong chế độ ăn uống, tập thể dục, theo dõi lượng đường trong máu, thuốc và liệu pháp insulin.

tieuduong_hevh

1. Chế độ ăn uống

Ai cũng biết chế độ ăn uống đóng một phần rất lớn trong việc kiểm soát bệnh tiểu đường loại 1 và giảm thiểu sự khởi phát của bệnh tiểu đường loại 2. Chế độ ăn mới nhất, có hiệu quả ở bệnh nhân tiểu đường là chế độ ăn “keto”, gồm nhiều thực phẩm giàu chất béo, đạm vừa phải và rất ít carbohydrate.

Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng chế độ ăn này có thể có tác dụng tốt trong việc cải thiện tình trạng bệnh tiểu đường và giúp ổn định đường huyết.

2. Tập thể dục

Tập thể dục là một trong những công cụ mạnh mẽ nhất có thể giúp kiểm soát cân nặng và lượng đường trong máu của bệnh nhân tiểu đường, theo Đại học Y Harvard (Mỹ).

Các nghiên cứu gần đây cho thấy tập luyện sức đề kháng và tập thể dục nhịp điệu đều giúp giảm tình trạng kháng insulin ở người cao tuổi trước đây ít vận động, có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Kết hợp cả hai bài tập cho kết quả tốt hơn.

3. Theo dõi lượng đường trong máu

Những phát triển mới nhất trong việc theo dõi đường là bộ theo dõi đường cấp tốc (FGM). Việc theo dõi cấp tốc liên tục nồng độ glucose trong dịch mô tế bào thông qua một cảm biến dán vào sau cánh tay. Ví dụ bộ theo dõi đường cấp tốc có tên FreeStyle Libre, có thể giải phóng bệnh nhân khỏi những rắc rối của máy đo đường huyết ngón tay truyền thống.

4. Thuốc

Vào tháng 11.2016, Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) đã phê duyệt loại thuốc mang tên Soliqua 100/33 – gồm 2 hoạt chất insulin glargine và lixisenatide.

Insulin glargine tác động nhanh hơn và kéo dài hơn so với insulin thông thường. lixisenatide kích thích giải phóng insulin khi nồng động đường ở mức quá cao.

Một loại thuốc kết hợp cả hai hoạt chất nghĩa là bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường loại 2 chỉ cần một mũi tiêm thay vì hai loại thuốc, thuận tiện hơn rất nhiều cho bệnh nhân tiểu đường. Soliqua 100/33 có thể được sử dụng kết hợp với chế độ ăn uống và tập thể dục để kiểm soát bệnh tiểu đường loại 2.

5. Liệu pháp insulin

Liệu pháp insulin là một phần quan trọng trong điều trị cho những người mắc bệnh tiểu đường loại 1 và đối với một số người mắc bệnh tiểu đường loại 2. Insulin thường được tiêm vào lớp mỡ dưới da thông qua ống tiêm, bút insulin hoặc bơm insulin để duy trì lượng đường trong máu. Một số bút insulin mới đã được phát triển trong năm nay, kể cả loại bút mới Novo Nordisk.

Những cây bút này có thể được kết nối với hệ thống theo dõi đường liên tục CGM và theo dõi đường cấp tốc Flash, ví dụ bộ FreeStyle Libre và ứng dụng đi kèm FreeStyle LibreLink, để cung cấp cho người dùng liều lượng insulin chính xác và lịch sử tiêm, kể cả liều lượng và thời gian tiêm của liều cuối cùng trong khi lưu lại dữ liệu của 800 liều gần nhất.

Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi nào đối với việc điều trị và kiểm soát bệnh tiểu đường.

Uncategorized

Những sai lầm khi bổ sung vitamin C

Không ít người đã gặp họa vì đua nhau làm đẹp bằng vitamin C để có làn da trắng mịn.

Dịp 8/3 và trước mỗi mùa lễ tết, tiệc tùng nhiều chị em hay làm đẹp và phòng ngừa bệnh tật bằng vitamin C theo thông tin “truyền miệng”. Họ cho rằng vitamin C chống lão hóa, làm da trắng mịn, giảm nếp nhăn, trị thâm nám, thúc đẩy hình thành collagen, ngừa khô da, hạn chế tác hại từ tia UV, ngừa da cháy nắng… hiệu quả không ngờ.

Những sai lầm khi bổ sung Vitamin C

Nhiều phụ nữ thường  bổ sung vitamin C bằng mọi cách, như đắp mặt nạ, thoa, ăn uống, tiêm… để có làn da rạng rỡ và tươi sáng hơn.

vitamin-c5-1582690422912699633877

Họ còn cho rằng vitamin C kết hợp với thuốc để trị các chứng cảm lạnh, nhiễm trùng đường hô hấp trên, giảm viêm dạ dày, gout, thiếu máu tán huyết, huyết áp cao, giảm nhiểm độc chì…

Nhưng thực tế đã có nhiều phụ nữ quan tâm bổ sung vitamin C, quan tâm chăm sóc sức khỏe, không uống rượu, rất ít thức đêm, ăn nhiều rau xanh và bổ sung thật nhiều vitamin C… với mong muốn để giữ vẻ trẻ đẹp lâu. Tới khi bị tăng huyết áp, đau lưng, tiểu buốt… đi khám thì bác sĩ đã chẩn đoán là có bệnh lý tại thận.

Qua thăm khám các bác sĩ đã xác định những trường hợp này thường bắt nguồn từ nguyên nhân bổ sung vitamin C quá nhiều.

vitamin-c4-1582690422905788931178

Một số bà mẹ sai lầm khi bổ sung vitamin C cho con ở hàm lượng quá cao, vừa không phát huy được tác dụng mà còn làm trẻ bị chóng mặt, buồn nôn kèm theo đau bụng tiêu chảy

Có nhiều bà mẹ chỉ bổ sung vitamin C khi trẻ ốm (trong khi công dụng của vitamin C chỉ hiệu quả sau khi dùng 3-5 ngày).

Có nhiều mẹ còn sai lầm cho rằng vitamin C tốt nên còn bổ sung để “dự trữ” trong cơ thể trẻ, mà không biết rằng vitamin C tan trong nước, cơ thể không dự trữ được.

Có mẹ còn sai lầm cho vitamin C nào cũng giống và tốt như nhau, mà không biết rằng nguồn vitamin C tồn tại dưới hai dạng tự nhiên và tổng hợp:

– Vitamin C tổng hợp như viên ngậm, siro… có nhược điểm lớn là tính axit, không tốt cho hệ tiêu hóa, hấp thu chậm, đào thải nhanh, dễ bị oxy hóa, nếu để lâu sẽ bị phân hủy và tạo thành acid oxalic – chất gây sỏi đường tiết niệu.

– Vitamin C tự nhiên có sẵn trong rau quả tươi như cam, chanh, ổi đào, cherry… tuy các bác sĩ dinh dưỡng khuyến cáo cha mẹ là thân thiện, an toàn với hệ tiêu hóa non nớt của trẻ. Nhưng nếu dùng phải chia nhỏ lượng vitamin C vào bữa ăn hàng ngày với thực đơn đa dạng, kẻo ăn quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến dạ dày của trẻ.

vitamin-c2-1582690422896817295959

Dùng quá nhiều vitamin C sẽ có tác dụng phụ nguy hiểm

Vitamin C giúp cơ thể tăng sức đề kháng, ngừa vi rút, vi khuẩn, chống lão hóa, giữ trẻ đẹp lâu… Nhưng dùng quá nhiều, quá liều sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe và có những tác dụng phụ cần lưu ý.

– Tổn thương đường tiêu hóa: Uống lâu dài vitamin C lâu dài có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, trào ngược dạ dày, gây loét dạ dày, thậm chí chảy máu dạ dày, tăng huyết áp…

– Tổn thương hệ thống bài tiết: uống liều lượng vitamin C có thể gây sỏi thận.

– Ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh sản: phụ nữ trong giai đoạn sinh nở nếu mỗi ngày dùng từ 2g vitamin C trở lên có nguy cơ làm giảm khả năng sinh sản.

– Hiện tượng tiểu đường giả: tiêm vitamin C liều cao vào tĩnh mạch, có thể xuất hiện hiện tượng của bệnh tiểu đường giả, viêm tĩnh mạch, gây sốc dị ứng.

Một số phản ứng khác: một số ít bệnh nhân có thể xuất hiện triệu chứng mặt đỏ bừng, đau đầu, mất ngủ khi dùng vitamin C.

– Sử dụng vitamin C liều cao trong thời gian dài có thể hạ natri, tăng calci, tăng nồng độ uric trong máu và tăng nguy cơ viêm khớp. Các bệnh nhân bị chứng xơ vữa động mạch nếu dùng vitamin C liều cao có thể làm tăng cholesterol, thậm chí có thể gây tử vong đột ngột.

– Trẻ em dùng vitamin C quá liều thường dẫn đến mệt mỏi, tăng tiểu cầu, khó tiêu, lo lắng, phát ban…

– Sử dụng Vitamin C cùng lúc với các thuốc khác sẽ làm gảim hấp thu của thuốc do thay đổi pH trong dịch dạ dày – ruột.

vitamin-c3-15826904228991963759832

Những cấm kị cần biết khi dùng vitamin C

– Không được uống vitamin C khi đang đói sẽ hại dạ dày, nhất là người có triệu chứng loét đường tiêu hóa càng phải cẩn trọng để tránh gia tăng kích thích vết loét, khiến bệnh tăng nặng như gây xuất huyết, hoặc thủng cơ quan tiêu hóa.

– Người có bệnh lý về thận không nên dùng nhiều vitamin C do tăng lắng đọng canxi dễ tạo thành sỏi tại hệ thiết niệu.

– Không được dùng vitamin C kết hợp với các loại thuốc điều trị bệnh lý cấp tính trừ trường hợp sử dụng trong phác đồ chữa bệnh. Vì vậy cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng vitamin C.

– Vitamin C có tác dụng phá huỷ đối với vitamin A, đặc biệt sau khi uống vitamin C liều cao cơ thể sẽ thúc đẩy sự bài tiết vitamin A và axit folic. Do đó nếu đang dùng vitamin C liều cao cũng cần chú ý bổ sung vitamin A và axit folic tương ứng cho cơ thể.

– Không được dùng kết hợp vitamin C và viên nén Aspirin vì làm gia tăng bài tiết, giảm hiệu quả trị bệnh.

– Khi uống vitamin C không được dùng nhân sâm, không được ăn tôm, cua, hải sản hoặc các loài giáp xác để tránh sản sinh ra arsenic trioxide (asen) có thể gây ngộ độc. Cũng không được ăn gan động vật vì vitamin C oxy hóa nhanh khi gặp ion đồng có trong gan động vật có phản ứng xấu.

– Vitamin C cần bảo quản trong bóng râm tránh để ở nơi có ánh sáng mặt trời trực tiếp thuốc dễ bị biến chất.

Vitamin C là một loại thuốc và không thể tiêu thụ bừa bãi. Thường xuyên ăn thực phẩm giàu vitamin C sẽ không có vấn đề về sức khỏe, nhưng dùng quá nhiều vitamin C theo đường uống có thể gây ra tác dụng phụ, phổ biến như bị rối loạn tiêu hóa nhẹ, tiêu chảy, buồn nôn, co thắt dạ dày, khó chịu ở bụng, đầy hơi…

Uncategorized

6 tác hại đối với sức khỏe khi ăn nhiều bánh mì

Nhiều nghiên cứu đã cho thấy ăn bánh mì thường xuyên có thể gây ra một số bệnh tật, vấn đề sức khỏe nguy hiểm như gây ung thư thận. Đặc biệt với một số người, bánh mỳ còn là món ăn ‘đại kỵ’, tuyệt đối không nên ăn.

cac_loai_banh_mi_cxtq

Bánh mì là món ăn phổ biến trên thế giới và dễ kết hợp với nhiều thực phẩm khác nhau. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã cho thấy ăn bánh mì thường xuyên có thể gây ra một số bệnh tật, vấn đề sức khỏe nguy hiểm. Dưới đây là những lý do bạn nên hạn chế ăn bánh mì trong thực đơn hàng ngày của mình:

6 tác hại đối với sức khỏe khi ăn nhiều bánh mì

Tăng đường huyết, khiến mỡ máu tăng cao

Bánh mì được làm từ bột ngũ cốc, cơ thể tiêu hóa và chuyển hóa nhanh chóng thành glucose trong máu, kích thích sản xuất các hormone béo insulin. Thậm chí, bánh mì còn có chỉ số đường huyết GI cao hơn so với các loại kẹo ngọt. Lượng đường trong máu tăng giảm liên tục có thể khiến bạn cảm thấy đói nhanh chóng. Điều này tiếp tục gây ra một chu kỳ ăn thường xuyên, dẫn tới tình trạng béo phì, tăng cân mất kiểm soát.

Chứa nhiều Gluten xấu

Các thành phần chính trong bánh mì thường là lúa mì. Trong lúa mì có chứa một loại protein được gọi là gluten.

Theo nhiều nghiên cứu, nạp quá nhiều gluten vào cơ thể sẽ gây nhiều tác dụng phụ như đầy hơi, tổn thương đường ruột.

640a86be47f8aea6f7e9_mcmo

Đáng báo động hơn, gluten còn có ảnh hưởng tới việc phát triển bệnh tâm thần phân liệt và có thể gây nghiện như một dạng thuốc phiện.

Các nhà khoa học đã từng chỉ ra rằng việc sử dụng bánh mì trắng với số lượng không giới hạn dẫn đến thiếu chất xơ trong cơ thể, gây ảnh hưởng hoạt động bình thường của não bộ.

Khó tiêu hóa

Gluten trong bánh mì khó tiêu hóa, gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng như táo bón, rối loạn tiêu hóa nếu ăn thường xuyên, đặc biệt ở người già và trẻ em.

Làm giảm hấp thụ nhiều dinh dưỡng thiết yếu: Bánh mì đáp ứng nhu cầu khi đói, nhưng nó lại thiếu giá trị dinh dưỡng. Thường xuyên ăn bánh mì có thể dẫn đến suy dinh dưỡng ở trẻ em.

Không những thế, bánh mì còn là nguyên nhân làm giảm hấp thụ dinh dưỡng từ các thực phẩm khác. Các axit phytic trong lúa mì sẽ tạo phản ứng hóa học với các chất kẽm, sắt, canxi, không tạo thành chất dinh dưỡng. Đồng thời gluten gây tổn thương niêm mạc ruột, làm cho các chất dinh dưỡng không còn hiệu quả.

Làm gia tăng cholesterol xấu

Theo các nghiên cứu, bột bánh mì có thể làm gia tăng một loại cholesterol xấu có liên quan đến bệnh tim mạch là cholesterol LDL tới 60% trong khoảng 12 tuần.

Nhiều người cho rằng cholesterol sản sinh bởi chất béo nhưng thủ phạm cũng có thể là lúa mì và những chiếc bánh mì tưởng chừng vô hại chúng ta sử dụng hàng ngày.\

Gây mệt mỏi

Bánh mì có chứa các chất protein biến đổi gene, gây ra các triệu chứng mệt mỏi liên tục và tình trạng thừa cân. Các nhà khoa học cho biết việc sử dụng bánh mì trắng thường xuyên dẫn đến thiếu chất xơ trong cơ thể, ảnh hưởng hoạt động bình thưởng của não bộ.

pin1530859663_2133_aral

Gây ung thư thận

Các loại bánh mì thường chứa một lượng muối nhất định, đặc biệt là ở một số dạng bánh mì như hamburger, pizza hay sandwhich… Khi bạn tiêu thụ các loại bánh mì dạng như trên đồng nghĩa với việc bạn đang nạp vào cơ thể một lượng muối quá mức.

Nhóm khoa học gia thuộc Viện nghiên cứu dược Milan (Ý) phát hiện nếu ăn nhiều ngũ cốc, đặc biệt là bánh mì, có thể làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào thận (RCC). Đây là loại ung thư phổ biến trong các loại ung thư thận.

Kết luận trên được rút ra sau cuộc khảo sát chế độ ăn uống của 767 bệnh nhân bị RCC và 1.534 người khỏe mạnh cách đây 9 năm. Khi so sánh giữa nhóm hấp thu nhiều ngũ cốc nhất và nhóm ít nhất, bánh mì đã làm tăng nguy cơ mắc bệnh RCC lên 94%; mì ống và gạo ở mức 29%; sữa và yoghurt 27%. Ngược lại, nguy cơ trên giảm 26% ở nhóm ăn nhiều thịt gia cầm và giảm 35% ở nhóm ăn nhiều rau quả.

Những người nên hạn chế ăn bánh mỳ

Người bị thừa cân, béo phì

Mặc dù bánh mỳ gần như không có chất dinh dưỡng nhưng nó lại tiềm ẩn khả năng gây tăng cân ở những người béo phì. Chỉ với 2 lát bánh mì sandwich đã chứa xấp xỉ 400 calo. Vì vậy, nếu bạn đang muốn giảm cân, ăn kiêng thì hãy loại bánh mỳ ra khỏi chế độ ăn hàng ngày.

cac_loai_banh_mi_viet_nam_tu_nam_ra_bac_ai_cung_me_2_nuac

Người bị bệnh tiểu đường

Với những người bị tiểu đường tuýp 2 thì nên nói không với bánh mỳ. Bởi bánh mỳ có hàm lượng tinh bột lớn, khiến lượng đường trong cơ thể tăng cao, gây ảnh hưởng đến việc kiểm soát đường huyết. Tốt nhất khi bị tiểu đường nếu muốn ăn bánh mì nên chọn cho mình loại bánh mì không trộn phụ gia để không ảnh hưởng tới sức khỏe.

Người mắc bệnh tim, cao huyết áp

Trong bánh mỳ có chứa một loại cholesterol xấu và hàm lượng tinh bột cao khiến cơ thể dễ tích tụ nhiều mỡ thừa không cần thiết làm ảnh hưởng đến tim mạch, tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp. Vậy nên, để đảm bảo sức khỏe của mình, những người có tiền sử bệnh về tim và cao huyết áp tuyệt đối không nên ăn bánh mỳ.

Người bị bệnh thận

Trên thực tế, hầu hết các loại bánh mì, đặc biệt là các loại đóng gói từ siêu thị, chứa rất nhiều muối. Đặc biệt khi ăn bánh mì dưới dạng hamburger, pizza hay sandwich có nghĩa là bạn đang nạp 1 lượng muối vượt mức vào cơ thể bạn.

Người đang mệt mỏi, stress

Bánh mì có chứa những chất như protein biến đổi gene, gây ra các triệu chứng của sự mệt mỏi liên tục và hiện tượng thừa cân. Các nhà khoa học đã từng chỉ ra rằng việc sử dụng bánh mì trắng với số lượng không giới hạn dẫn đến thiếu chất xơ trong cơ thể, gây ảnh hưởng hoạt động bình thường của não bộ. Cuộc sống hiện đại, nhiều người thường dùng bánh mì trong các bữa ăn và đây chính là nguyên nhân dẫn tới sự mệt mỏi, stress.